Mức thuế thu nhập cá nhân chắc hẳn là vấn đề mà rất nhiều người quan tâm. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết chi tiết vấn đề này.
Ai thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Ngoài mức thuế thu nhập cá nhân, nhiều độc giả còn quan tâm đặc biệt đến đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 nêu rõ các đối tượng sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện:
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam: Người không phải cá nhân cư trú theo các trường hợp nêu trên
Mức thuế thu nhập cá nhân chắc hẳn là vấn đề mà rất nhiều người quan tâm. Cùng theo dõi bài viết dưới đây để biết chi tiết vấn đề này.
Mức thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Mức thuế thu nhập cá nhân là thuế suất được áp dụng để tính mức thuế cá nhân phải đóng. Theo đó, biểu thuế được quy định cụ thể tại Điều 22, Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007. Cụ thể có hai hình thức: Biểu thuế luỹ tiến từng phần và biểu thuế toàn phần.
- Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, các khoản giảm trừ…
Ngoài ra, còn có phương pháp rút gọn dùng để tính thuế suất áp dụng trong tính thuế thu nhập cá nhân:
Thu nhập tính thuế (triệu đồng - trđ)/tháng
0 trđ + 5% TNTT (thu nhập tính thuế)
0,75 trđ + 15% TNTT trên 10 trđ
1,95 trđ + 20% TNTT trên 18 trđ
4,75 trđ + 25% TNTT trên 32 trđ
9,75 trđ + 30% TNTT trên 52 trđ
18,15 trđ + 35% TNTT trên 80 trđ
- Biểu thuế toàn phần: Áp dụng với thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn hoặc bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng. Cụ thể:
Từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Xem ngay: Công thức tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương chi tiết nhất
Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân không cư trú?
Theo khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế * 20% thuế suất
Thu nhập chịu thuế là tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Tức là, cá nhân không cư trú chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ bị khấu trừ 20% thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
- Trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ từ 03 tháng trở lên.
- Trừ thuế thu nhập cá nhân 10% tổng thu nhập trước khi chi trả đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ/ký HĐLĐ dưới 03 tháng có thu nhập từ tiền lương, tiền công ≥ 02 triệu đồng/lần.
- Trừ thuế thu nhập cá nhân 20% thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú.
Trên đây là giải đáp về: Năm 2023, trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm? Nếu có bất cứ vấn đề nào chưa rõ, vui lòng gọi tổng đài 19006192 LuatVietnam sẽ giải đáp kịp thời.
Trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm đối với cá nhân cư trú ký HĐLĐ ≥ 03 tháng?
Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tính thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần. Theo đó, sẽ bị trừ thuế thu nhập cá nhân từ 5% - 35% thu nhập tính thuế.
Cụ thể, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định Biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
Theo đó, đối chiếu với quy định tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công với đối tượng cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định bằng công thức sau:
Các khoản thu nhập được miễn thuế
Do đó, để biết trừ thuế thu nhập cá nhân bao nhiêu phần trăm (thuế suất) thì cần xác định được mức thu nhập tính thuế theo các bước sau:
Bước 2: Tính các khoản thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có)
Các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:
- Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định pháp luật.
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu nước ngoài hoặc hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
Bước 4: Tính các khoản giảm trừ
- Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Ngoài ra, người nộp thuế còn được tính giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
Bước 6: Tính số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo công thức (1)
Như vậy, sau khi xác định được thu nhập tính thuế thì đối chiếu với Biểu thuế lũy tiến từng phần để biết được thuế suất thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu phần trăm:
Thu nhập tính thuế đến 05 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 5%.
Thu nhập tính thuế từ 05 - 10 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 10%.
Thu nhập tính thuế từ 10 - 18 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 15%.
Thu nhập tính thuế từ 18 - 32 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 20%.
Thu nhập tính thuế từ 32 - 52 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 25%.
Thu nhập chịu thuế từ 52 - 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 30%.
Thu nhập chịu thuế trên 80 triệu đồng/tháng thì thuế suất là 35%.
Mức thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?
Mức thuế thu nhập cá nhân là thuế suất được áp dụng để tính mức thuế cá nhân phải đóng. Theo đó, biểu thuế được quy định cụ thể tại Điều 22, Điều 23 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007. Cụ thể có hai hình thức: Biểu thuế luỹ tiến từng phần và biểu thuế toàn phần.
- Cụ thể: Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng với thu nhập tính thuế từ kinh doanh, tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, các khoản giảm trừ…
Ngoài ra, còn có phương pháp rút gọn dùng để tính thuế suất áp dụng trong tính thuế thu nhập cá nhân:
- Biểu thuế toàn phần: Áp dụng với thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn hoặc bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng. Cụ thể:
2. Sắp tới biểu thuế thu nhập cá nhân chỉ còn 5 bậc?
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thuế TNCN đang được tính theo 07 bậc (với phương pháp tính biểu thuế luỹ tiến từng phần) với mức thuế suất từ 5% đến 35%.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, biểu thuế này là chưa phù hợp với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động bởi có quá nhiều bậc và khoảng cách giữa các bậc cũng hẹp khiến thu nhập sẽ dễ bị nhảy bậc thuế.
Theo đó, tại dự thảo xây dựng luật và pháp lệnh năm 2024, nhiều ý kiến đề xuất xem xét giảm bậc tính thuế cho người lao động từ 07 bậc xuống còn 05 bậc. Đồng thời với đó là xem xét nới rộng khoảng cách thu nhập trong các bậc thuế để tạo thuận lợi cho việc kê khai cũng như nộp thuế.
Tuy nhiên, hiện tại đây mới dừng ở dự thảo và còn lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, người dân trong cả nước. Do đó, hiện nay, việc áp dụng mức thuế thu nhập cá nhân vẫn đang thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi 2012 và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết.
Sắp tới biểu thuế thu nhập cá nhân chỉ còn 5 bậc?
Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân, thuế TNCN đang được tính theo 07 bậc (với phương pháp tính biểu thuế luỹ tiến từng phần) với mức thuế suất từ 5% đến 35%.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy, biểu thuế này là chưa phù hợp với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động bởi có quá nhiều bậc và khoảng cách giữa các bậc cũng hẹp khiến thu nhập sẽ dễ bị nhảy bậc thuế.
Theo đó, tại dự thảo xây dựng luật và pháp lệnh năm 2024, nhiều ý kiến đề xuất xem xét giảm bậc tính thuế cho người lao động từ 07 bậc xuống còn 05 bậc. Đồng thời với đó là xem xét nới rộng khoảng cách thu nhập trong các bậc thuế để tạo thuận lợi cho việc kê khai cũng như nộp thuế.
Tuy nhiên, hiện tại đây mới dừng ở dự thảo và còn lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia, người dân trong cả nước. Do đó, hiện nay, việc áp dụng mức thuế thu nhập cá nhân vẫn đang thực hiện theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi 2012 và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết.
Ai thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân?
Ngoài mức thuế thu nhập cá nhân, nhiều độc giả còn quan tâm đặc biệt đến đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 nêu rõ các đối tượng sau đây:
- Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong, ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện:
- Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam: Người không phải cá nhân cư trú theo các trường hợp nêu trên.
Trên đây là giải đáp chi tiết về mức thuế thu nhập cá nhân 2023. Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.
Với câu hỏi này, Luật sư Nguyễn Văn Điệp (Đoàn Luật sư TP. Hà Nội) tư vấn như sau:
Quy định về việc giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Điều 19, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 4, Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012 quy định về việc giảm trừ gia cảnh như sau:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:
4. Khoản 1, Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp theo.”
Tuy nhiên, mức giảm trừ gia cảnh nêu trên đã được sửa đổi bởi Điều 1, Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 có hiệu lực kể từ ngày 1.7.2020, cụ thể:
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1, Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 như sau:
1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, từ ngày 1.7.2020 đến nay, khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công, người lao động được giảm trừ gia cảnh theo mức như sau:
Đối với bản thân: mức giảm trừ gia cảnh là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm);
- Đối với người phụ thuộc: mức giảm trừ gia cảnh là 4,4 triệu đồng/người/tháng.
Những ai được xem là người phụ thuộc?
Theo quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc gồm những đối tượng sau:
(1) Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
(2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
(3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
(4) Cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Thông tư số 111/2013/TT-BTC, bao gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Cá nhân được tính là người phụ thuộc phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh năm 2023
Khi tính giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế cần áp dụng những nguyên tắc được quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT-BTC cụ thể:
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày 1.10.2013 thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
- Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác tại mục 2.(4) thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31.12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
(1) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 01 năm dương lịch/trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là 01 ngày.
(2) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 01 trong 02 trường hợp:
Trường hợp 1: Có nơi ở thường xuyên theo pháp luật về cư trú.
Trường hợp 2: Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế.
Tùy từng đối tượng nộp thuế cũng như mức thu nhập, tỷ lệ thuế suất thuế thu nhập cá nhân sẽ khác nhau có thể là 5%, 10%, 15%, 20%... thu nhập tính thuế/thu nhập chịu thuế.